(TDVC Thẩm định giá trị đất) – Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thiếu của quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế thị trường nước ta phát triển mạnh mẽ. Đất đai được coi là tài sản cố định để tích lũy hoặc đầu tư. Nền kinh tế phát triển, việc sử dụng đất đai trở nên đa dạng hơn thông qua các hoạt động mua bán, cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp vay vống ngân hàng, hoặc trao đổi quyền sử dụng đất… Vì vậy thẩm định giá trị đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các bên tham gia. Từ đó giúp các bên có những quyết định chính xác để đầu tư, kinh doanh, mua bán trên thị trường.
1. Khái niệm đất đai
Theo nghĩa chung nhất, “đất đai” (Land) được hiểu là phạm vi không gian của đất, hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Liên hợp quốc định nghĩa: “Đất” là “một khu vực có thể phân định được trên bề mặt đất liền của Trái đất, bao gồm tất cả các thuộc tính của sinh quyển ngay trên hoặc dưới bề mặt, các lớp trầm tích gần bề mặt và trữ lượng nước ngầm liên quan, các quần thể động thực vật, mô hình định cư của con người và các kết quả vật lý của các hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại.
Tại Hội nghị quốc tế về môi trường diễn ra tại Rio de Janeiro (Bồ Đào Nha) năm 1993, đất đai được hiểu là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, như khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại…
Hiện nay, con người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có nhiều chức năng, bao gồm: Chức năng sản xuất; chức năng môi trường sống; chức năng cân bằng sinh thái; chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước; chức năng dự trữ; chức năng bảo tồn lịch sử; chức năng vật mang sự sống, chức năng phân dị lãnh thổ…
2. Phân loại đất đai
Đất đai được phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm đất bao gồm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Đất đai có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, như xây dựng nhà cửa, cao ốc văn phòng, khu đô thị, canh tác nông nghiệp, phát triển công nghiệp, hay làm khu vực bảo vệ môi trường. Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới.
2.1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
2.3. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
3. Mục đích thẩm định giá trị đất
Mục đích thẩm định giá đất phản ánh nhu cầu sử dụng tài sản cho một công việc nhất định. Mục đích của thẩm định giá đất quyết định đến mục đích sử dụng đất vào việc gì. Nó phản ánh những đòi hỏi vè mặt lợi ích mà tài sản cần tạo ra cho chủ thế trong mỗi công việc hay giao dịch được xác định. Một số mục đích yêu cầu khi thẩm định giá đất bao gồm:
- Xác định giá trị đất vay vốn ngân hàng
- Xác định giá trị đất mua bán, đầu tư, kinh doanh, góp vốn
- Xác định giá trị đất cho thuê
- Xác định giá trị đất tính thuế
- Xác định giá trị đất du học, du lịch, định cư nước ngoài…
4. Hồ sơ thẩm định giá đất
4.1. Đất ở
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ);
4.2. Đất thuê trả tiền một lần và đất thuê trả tiền hàng năm
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ);
- Hợp đồng thuê đất
- Thông báo nộp thuế đất
4.3. Thẩm định giá dự án bất động sản
Hồ sơ tài sản về mặt kỹ thuật
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 của Cơ quan có thẩm quyền.
- Quyết định của UBND cấp Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án
- Tờ trình chấp thuận đầu tư dự án của Sở xây dựng
- Sơ đồ vị trí thửa đất,
- Báo cáo dự án đầu tư của đơn vị tư vấn thiết kế.
- Các loại văn bản của các Sở, ban ngành về việc thỏa thuận, góp ý về dự án đầu tư (nếu có).
- Các loại văn bản thỏa thuận về Điện, nước, phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước…. của dự án.
- Các văn bản chứng minh năng lực tài chính của Chủ đầu tư.
- Thống báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của Sở xây dựng,
- Quyết định của UBND cấp tỉnh về việc Duyệt dự án đầu tư xây dựng dự án của chủ đầu tư,
- Giấy phép xây dựng , bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán tổng mức đầu tư
- Các hồ sơ khác khác thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật liên quan đến dự án (nếu có)
Hồ sơ, đặc điểm tài sản về mặt pháp lý
- Giấy phép đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
- Các hợp đồng mua, bán và cho thuê bất động sản
Đối với các dự án bất động sản, quy hoạch 1/500 thể hiện thông tin thiết kế và sắp xếp mà chủ đầu tư sẽ làm cho dự án. Thủ tục này được chủ đầu tư dự án làm và nộp cho các cơ quan nhà nước phê duyệt. Một dự án có pháp lý đầy đủ là một dự án đã được phê duyệt quy hoạch 1/500. Một số mục quan trọng trong quy hoạch chi tiết 1/500 là: Tổng diện tích dự án; Mật độ xây dựng tại dự án; Vị trí bất động sản và tiện ích tại dự án; Ranh giới hành chính, địa giới hành chính; Hình thể của dự án bất động sản; Đường đi vào dự án hoặc đi qua dự án.
5. Phương pháp thẩm định giá đất
Căn cứ vào đặc điểm của bất động sản cần thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, các thông tin và số liệu về bất động sản cần thẩm định giá có thể thu thập được để lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá phù hợp.
Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá bất động sản bao gồm cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc sử dụng kết hợp các cách tiếp cận.
Phương pháp thẩm định giá sử dụng trong thẩm định giá đất bao gồm các phương pháp gồm:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu
- Phương pháp vốn hóa trực tiếp
- Phương pháp thặng dư
Phương pháp so sánh xác định giá trị của đất thẩm định giá dựa trên cơ sở đối chiếu, phân tích và đánh giá các yếu tố so sánh của các đất so sánh với tài sản thẩm định giá từ đó điều chỉnh mức giá của các đất so sánh làm cơ sở ước tính giá trị của tài sản thẩm định giá
Phương pháp so sánh được áp dụng để thẩm định giá đất có hoạt động chuyển nhượng hoặc chào mua hoặc chào bán công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có hoạt động chuyển nhượng hoặc chào mua hoặc chào bán công khai trên thị trường khi thu thập được ít nhất 03 thửa đất so sánh từ các tổ chức, cá nhân khác nhau đã chuyển nhượng hoặc được chào mua hoặc chào bán trên thị trường gần thời điểm thẩm định giá và địa điểm của đất thẩm định giá.
Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của đất dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ đất về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp.
Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của đất dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ đất về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp.
Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá được xây dựng dựa trên cơ sở kết hợp cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị phát triển ước tính của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi các chi phí dự kiến phát sinh hợp lý (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó (tổng chi phí phát triển).
6. Công ty thẩm định giá doanh nghiệp uy tín
Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện tự hào là doanh nghiệp thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam với môi trường chuyên nghiệp, năng động và đoàn kết… Chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá uy tín trên toàn quốc được các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, ngân hàng đánh giá cao…
Ngoài ra, Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện là đối tác uy tín cung cấp dịch vụ Thẩm định giá cho nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế gồm: Ngân hàng (BIDV); Vietcombank; VietinBank, Agribank; MSB; Sacombank; Woori Bank; Shinhan Bank; ABBANK; IBK; NKB Kookmin Bank; NCB; BAOVIET Bank; SHB; MBBANK; Shanghai Commercial Savings Bank, Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC);…
Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện tự hào là đơn vị thẩm định giá doanh nghiệp uy tín hàng đầu tại Việt Nam với môi trường chuyên nghiệp, năng động và đoàn kết. Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện luôn đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật đối với một Công ty thẩm định giá chuyên nghiệp. Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện là đơn vị tiên phong trong việc hợp tác với các đối tác quốc tế, không ngừng sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện, đóng góp vào sự phát triển của mỗi các nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Chúng tôi đang từng bước hội nhập khu vực và thế giới trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp.
Bên cạnh đó Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện là đối tác uy tín cung cấp dịch vụ Thẩm định giá cho nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế cùng với hệ thống rộng khắp cả nước gồm: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Lâm Đồng, An Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bình Thuận và các tỉnh lân cận. Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện sẽ đáp ứng kịp thời các yêu cầu thẩm định giá của Quý khách hàng, Quý đối tác…
Trải qua một quá trình phát triển, Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện đã khẳng định được vị thế, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và đối tác đánh giá cao. Thẩm định giá Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện đã được vinh danh trong nhiều giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế được tổ chức hàng năm. Ngoài ra, Công ty CP thẩm định giá và đầu tư tài chính bưu điện áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc đầu tư, kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.